Lãi suất ngân hàng hôm nay 21/11/2023 ghi nhận sự giảm lãi suất huy động của một số ngân hàng, trong khi tỷ giá USD đang ổn định. Xem chi tiết dưới đây.
Lãi suất huy động của một số ngân hàng thương mại tiếp tục giảm trong bối cảnh sẽ có gần 100.000 tỷ đồng được bơm trả lại thị trường trong vòng 3 tuần tới.Cụ thể, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) và Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) đã chính thức giảm lãi suất huy động từ ngày hôm nay.
NCB đã giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1 – 12 tháng.Lãi suất kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,25%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 6 – 8 tháng và 9 – 11 tháng cũng giảm tương ứng 0,1 điểm phần trăm.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, NCB giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất còn 5,7%/năm.
GPBank cũng thực hiện việc giảm lãi suất huy động.Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn đồng loạt giảm 0,2 – 0,3 điểm phần trăm.
Kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,05%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng cũng giảm xuống còn 5,25%/năm.
Ngân hàng Techcombank cũng đã giảm lãi suất huy động các kỳ hạn dài từ 12 – 36 tháng.Lãi suất kỳ hạn 12 – 36 tháng giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,15%/năm.
Các kỳ hạn còn lại vẫn được giữ nguyên.
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có tới 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động từ đầu tháng 11.
Trong số đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB và Techcombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.
Trong khi đó, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động.
OCB tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng, BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6 – 36 tháng, và VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2 đến 5 tháng.
Về tỷ giá USD/VND, tỷ giá đã hạ nhiệt và đang ổn định.
Tỷ giá liên ngân hàng kết thúc tuần qua ở mức 24.271 VND/USD, tương đương với mức tăng giá của VND khoảng 0,3% và thu hẹp mức mất giá chỉ còn 2,7% so với cuối năm 2022.
Tương tự, tỷ giá niêm yết của Vietcombank đóng cửa hạ nhiệt về mức 24.045 – 24.415 VND/USD.
Trên thị trường tự do, tỷ giá cũng có sự tăng nhẹ 50 đồng.
Tuy nhiên, chênh lệch giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá tự do vẫn ổn định và không tạo ra rủi ro lớn với tỷ giá.
Trên thị trường tín phiếu, tổng khối lượng tín phiếu đang lưu hành trên thị trường giảm mạnh về mức 98,7 nghìn tỷ đồng.
Trong tuần đầu của tháng 12, dự kiến NHNN sẽ bơm trả lại hệ thống gần 100 nghìn tỷ đồng.
Tóm lại, lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm trong bối cảnh bơm tiền trở lại thị trường.
Tuy nhiên, tỷ giá USD/VND đang ổn định và không có biến động lớn.
Nguồn: Báo Vietnamnet
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21 THÁNG 11 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,85 | 3,85 | 5,7 | 5,5 | 5,9 | 6,5 |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 4,4 | 4,75 | 5,5 | 5,6 | 5,9 | 6,2 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
BAC A BANK | 4,35 | 4,35 | 5,4 | 5,5 | 5,6 | 5,95 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
BVBANK | 4 | 4,15 | 5,25 | 5,4 | 5,5 | 5,55 |
OCB | 3,8 | 4,1 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 6,2 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,4 | 3,6 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,6 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
MB | 3,5 | 3,8 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,75 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
PG BANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,8 | 5,15 | 5,15 |
AGRIBANK | 3,4 | 3,85 | 4,7 | 4,7 | 5,5 | 5,5 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,5 | 5,5 |
VIETINBANK | 3,4 | 3,75 | 4,6 | 4,6 | 5,3 | 5,3 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
VIETCOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 |